Sau thời gian lấy ý kiến góp ý, tiếp thu để chỉnh sửa, Bộ TN&MT đã có công văn đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai trước khi trình Chính phủ.
Trong đó, đáng chú ý là việc bổ sung một điều mới quy định về đấu giá quyền sử dụng đất (QSDĐ), một vấn đề đang được người dân hết sức quan tâm.
Pháp luật về đất đai hiện hành đã quy định về các trường hợp đấu giá và không đấu giá QSDĐ; điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá QSDĐ; điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá QSDĐ; trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện đấu giá QSDĐ và trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá QSDĐ.
Tuy nhiên, việc triển khai trên thực tế còn thiếu chặt chẽ do pháp luật còn thiếu các chế tài xử lý cũng như các quy định về điều kiện vốn đầu tư để triển khai sử dụng đất hiệu quả sau khi trúng đấu giá.
Do vậy, dự thảo Nghị định mới đã bổ sung Điều 17a vào Nghị định 43/2014 hướng dẫn Luật Đất đai. Trong đó quy định cụ thể điều kiện của tổ chức và cá nhân tham gia đấu giá QSDĐ (trong đó có điều kiện phải nộp tiền đặt trước bằng mức tối đa theo quy định của Luật Đấu giá tài sản và tiền đặt cọc theo giá trúng đấu giá ngay tại phiên đấu giá và trước khi ký biên bản đấu giá).
Trường hợp đấu giá QSDĐ để thực hiện dự án đầu tư thì phải có cam kết bảo lãnh của ngân hàng đối với số vốn đầu tư đến khi hoàn thành dự án. Quy định cụ thể quyền và trách nhiệm của người tham gia đấu giá QSDĐ, đặc biệt là quy định về mất tiền đặt trước hoặc tiền đặt cọc khi không tham gia hoặc từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc hủy kết quả trúng đấu giá.
Ngoài ra, dự thảo Nghị định mới cũng bổ sung quy định: Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong vòng 60 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 17a. Đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
1. Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai. Các đối tượng tại điểm này không được liên doanh, liên kết để tham gia đấu giá;
b) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác; 3
d) Phải nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá;
đ) Có cam kết bảo lãnh của ngân hàng đối với số vốn đầu tư đến khi hoàn thành dự án;
e) Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá được quy định tại điểm khoản 6 Điều này.
2. Điều kiện cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất không thực hiện dự án đầu tư phải có đủ các điều kiện quy định tại điểm a, điểm d, điểm e khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Quyền và trách nhiệm của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
a) Được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến thửa đất đấu giá;
b) Có quyền từ chối tham gia cuộc đấu giá và được nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp có thay đổi về giá khởi điểm, vị trí, diện tích, loại đất đã niêm yết, thông báo công khai; trường hợp khoản tiền đặt trước phát sinh lãi thì người tham gia đấu giá được nhận tiền lãi đó;
c) Cam kết thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ quy định trong phương án đấu giá thì xử lý theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai và Điều 15 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
d) Phải nộp đủ tiền đặt trước theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
4. Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau đây:
a) Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;
b) Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm quy định của pháp luật;
c) Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định;
d) Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận;
đ) Từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định Luật Đấu giá tài sản.
5. Người trúng đấu giá phải nộp tiền đặt cọc bằng 20% giá trị của thửa đất tính theo giá trúng đấu giá ngay tại phiên đấu giá và trước khi lập biên bản đấu giá. Khoản tiền đặt trước quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được khấu trừ vào tiền đặt cọc.
6. Người trúng đấu giá bị hủy kết quả trúng đấu giá quy định tại điểm d khoản 5 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì không được nhận lại tiền đặt cọc và không được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong thời gian ba (03) năm kể từ ngày bị hủy kết quả trúng đấu giá.”.
Q.LINH